Đất rừng sản xuất là gì? Ký hiệu đất rừng sản xuất là gì? Đây là những câu hỏi sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây.
Đất rừng sản xuất là gì?
Theo điểm khoản 1 mục 10 Luật đất đai 2013, đất rừng sản xuất là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Loại đất này được sử dụng chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Như vậy, đất rừng sản xuất được phân thành:
– Rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Bao gồm rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên.
– Rừng sản xuất là rừng trồng: gồm rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Ký hiệu đất rừng sản xuất
Vừa rồi chúng tôi đã giúp bạn đọc hiểu được đất rừng sản xuất là gì ? Đồng thời, theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, đất rừng sản xuất có ký hiệu RSX.
Vì vậy, khi đọc thông tin bản đồ địa chính trong Sổ đỏ, ô có ký hiệu RSX thể hiện diện tích đất này là đất rừng sản xuất. Việc tìm hiểu ký hiệu loại đất sẽ giúp người sử dụng đất nhận biết được loại đất mình đang sử dụng cũng như mục đích sử dụng loại đất đó.
Tuy nhiên, trường hợp Sổ đỏ đã thể hiện rõ nơi đến của từng thửa đất thì không được ghi ký hiệu của loại đất đó trên bản đồ.
Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
Khi tìm hiểu về đất rừng sản xuất, người sử dụng đất cũng rất quan tâm đến hạn mức giao đất. Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 129 luật đất đai năm 2013 thì hạn mức giao đất rừng sản xuất cho cá nhân, hộ gia đình như sau:
– Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
Ngoài ra, đối với diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, s ố đất này được giao. không thu, được tính vào tiền giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp diện tích đó hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người khác, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Đất được Nhà nước cho thuê không nằm trong hạn mức giao đất nêu trên.
Một số câu hỏi thường gặp về đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất có sổ đỏ được không?
Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013, Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đất rừng sản xuất là loại đất lâm nghiệp được Nhà nước cấp sổ đỏ.
Theo đó, điều kiện cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất được quy định cụ thể tại các điều 99, 100, 101, 102 của Luật đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan, bao gồm:
– Nguồn gốc đất rừng sản xuất thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 99 luật đất đai 2013
– Không được sử dụng đất rừng sản xuất trong trường hợp chưa được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
– Đất rừng sản xuất được sử dụng ổn định, không có mâu thuẫn, không vi phạm pháp luật về đất đai
– Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?
Hiện nay, pháp luật không cấm chuyển nhượng đất rừng sản xuất, tuy nhiên khi chuyển nhượng đất rừng sản xuất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của luật này;
- Đất không tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị hạn chế để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời kỳ chiếm đất.
Ngoài các điều kiện trên còn phải đáp ứng điều kiện về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất. Theo đó, đối với diện tích rừng sản xuất là rừng trồng, hạn mức chuyển nhượng như sau:
– không quá 150 héc ta đối với các thị xã, huyện, tổng thuộc đồng bằng;
– Đến 300 héc ta đối với các đô thị, huyện, tổng thuộc khu vực vừa và miền núi.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ, hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không đủ điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 điều 192 luật đất đai năm 2013 thì:
Hộ gia đình, cá nhân sống luân phiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện ra khỏi phân khu này thì chỉ được giao, tặng quyền sử dụng rừng. đất rừng, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại phân khu này”.
Như vậy, bên nhận chuyển nhượng phải có hộ khẩu tại khu vực rừng xin chuyển nhượng.
Trên đây là giải đáp về Đất rừng sản xuất là gì? Ký hiệu đất rừng sản xuất là gì? Nếu còn vướng mắc, quý độc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp cụ thể.